XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG CÔNG NGHỆ AAO-MBBR
Giá thể sinh học lơ lửng MBBR là công nghệ mới trong xử lý nước thải. Công ty Môi Trường Hành Trình Xanh hiện đang áp dụng công nghệ AAO-MBBR để xử lý nước thải như:
- Xử lý nước thải Nhà hàng
- Xử lý nước thải Khách sạn.
- Xử lý nước thải Chung cư
- Xử lý nước thải Trường học
- Xử lý nước thải Quán cà phê.
- Xử lý nước thải Resort.
- Xử lý nước thải Khu du lịch.
- Xử lý nước thải nhà hàng tiệc cưới.
- Xử lý nước thải khu dân cư.
- Xử lý nước thải Bệnh viện.
- Xử lý nước thải Trung tâm y tế.
- Xử lý nước thải Phòng khám đa khoa.
- Xử lý nước thải mía đường.
- Xử lý nước thải chế biến thủy sản.
- Xử lý nước thải dệt nhuộm.
- Xử lý nước thải thuộc da.
- Xử lý nước thải dược phẩm.
- ............
1. Giới thiệu về công nghệ MBBR
Công nghệ xử lý nước thải MBBR (Moving bed bioreactor): Là công nghệ bùn hoạt tính áp dụng kĩ thuật vi sinh dính bám trên lớp vật liệu mang di chuyển. Do dùng vật liệu mang vi sinh nên mật độ vi sinh (MLVSS) trong bể xử lý cao hơn so với kĩ thuật bùn hoạt tính phân tán. Công nghệ là sự kết hợp giữa Aerotank truyền thống và lọc sinh học hiếu khí.
Công nghệ MBBR tiết kiệm được diện tích và hiệu quả xử lý cao. Vật liệu làm giá thể phải có tỷ trọng nhẹ hơn nước đảm bảo điều kiện lơ lửng được. Các giá thể này luôn chuyển động không ngừng trong toàn thể tích bể nhờ các thiết bị thổi khí và cánh khuấy. Mật độ vi sinh ngày càng gia tăng, hiệu quả xử lý ngày càng cao.
Tương tự Aerotank truyền thống, bể MBBR hiếu khí cũng cần một MBBR thiếu khí (Anoxic) để đảm bảo khả năng xử lý nitơ trong nước thải. Thể tích của màng MBBR so với thể tích bể được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp, thường là <50% thể tích bể.
a. Ưu điểm của công nghệ
- Chịu được tải trọng hữu cơ cao, 2000 ÷ 10000 gBOD/m³ngày, 2000 ÷ 15000 gCOD/m³.ngày.
- Hiệu suất xử lý BOD lên đến 90%.
- Loại bỏ được Nitơ trong nước thải.
- Mật độ vi sinh vật xử lý trên một đơn vị thể tích cao và đặc trưng.
- Tiết kiệm được diện tích.
- Dễ dàng vận hành
- Kết hợp được với nhiều công nghệ xử lý khác.
b. Phạm vi áp dụng
Ứng dụng cho hầu hết các loại nước thải có ô nhiễm hữu cơ: trường học, khu dân cư, bệnh viện, thủy sản, sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống đóng hộp, nước thải công nghiệp, dệt nhuộm…
2. Giá thể trong MBBR
Đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình xử lý này là các giá thể động có lớp màng biofilm dính bám trên bề mặt. Những giá thể này được thiết kế sao cho diện tích bề mặt hiệu dụng lớn để lớp màng biofim dính bám trên bề mặt của giá thể và tạo điều kiện tối ưu cho hoạt động của vi sinh vật khi những giá thể này lơ lững trong nước.
Tất cả các giá thể có tỷ trọng nhẹ hơn so với tỷ trọng của nước, tuy nhiên mỗi loại giá thể có tỷ trọng khác nhau. Điều kiện quan trọng nhất của quá trình xử lý này là mật độ giá thể trong bể, để giá thể có thể chuyển động lơ lửng ở trong bể thì mật độ giá thể chiếm từ 25 ÷ 50% thể tích bể và tối đa trong bể MBBR phải nhỏ hơn 67%. Trong mỗi quá trình xử lý bằng màng sinh học thì sự khuyếch tán của chất dinh dưỡng (chất ô nhiễm) ở trong và ngoài lớp màng là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý, vì vậy chiều dày hiệu quả của lớp màng cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý.
Tính chất của giá thể trong bể MBBR
- Đặc trưng tính kỵ nước cao, khả năng bám dính sinh học cao.
- Chất lượng màng sinh học tốt, khó rơi ra khỏi vật liệu.
- Xử lí tốt Nitơ, Photpho trong nước thải.
- NH3–N: 98 ÷ 99%; Tổng Nitơ: 80 ÷ 85%; Tổng Photpho: 70 ÷ 75%.
- Chiếm khoảng không gian ít.
- Không bị nghẹt bùn trong khoảng thời gian dài hoạt động.
- Tạo bùn nặng dễ lắng, tạo ra 40 ÷ 80% bùn ít hơn quá trình bùn hoạt tính.
- Hiệu quả xử lí cao hơn 30 ÷ 50% quá trình bùn hoạt tính trong khi đó chi phí hoạt động giảm ít nhất 30%.
- Có thể được thả trực tiếp trong bể hiếu khí, kỵ khí, thiếu khí. Không cần phải thay thế trong vòng 15 năm.
- Không bị ảnh hưởng bởi hình dạng bể, có thể sử dụng cho tất cả các loại bể.